TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ AI VÀO THIẾT KẾ PHIM HOẠT HÌNH TRONG DẠY HỌC TOÁN TIỂU HỌC

Nguyễn Hữu Hậu1, , Đào Chung Lan Anh2, Cao Ngọc Hân2, Lê Hà My2, Hà Văn Tuần2, Lương Thị Đào2, Hà Minh Phương3
1 Trường Đại học Hồng Đức
2 Sinh viên lớp K26 ngành Giáo dục Tiểu học, Khoa Giáo dục, Trường Đại học Hồng Đức
3 Sinh viên lớp K27 ngành Giáo dục Tiểu học, Khoa Giáo dục, Trường Đại học Hồng Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số trong giáo dục, AI ngày càng trở thành công cụ hữu ích giúp nâng cao chất lượng giảng dạy. Việc sử dụng phim hoạt hình trong dạy học toán có thể cải thiện khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh, tăng tính tương tác và cá nhân hóa nội dung học tập. Nghiên cứu phân tích vai trò của phim hoạt hình trong giáo dục, tiềm năng ứng dụng AI vào thiết kế nội dung dạy Toán tiểu học. Nghiên cứu đề xuất quy trình tạo phim hoạt hình bằng các công cụ như DeepSeek và Canva. Nhờ AI, giáo viên có thể tự động hóa quá trình sản xuất, tạo hiệu ứng sinh động, tối ưu hóa nội dung theo năng lực học sinh và cải thiện trải nghiệm học tập.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Luckin, R., Holmes, W., Griffiths, M., Forcier, L. B. (2016), Intelligence Unleashed: An argument for AI in education, Pearson.
[2] Mayer, R. E. (2009), Multimedia learning (2nd ed.), Cambridge University Press.
[3] Paivio, A. (1990), Mental representations: A dual coding approach, Oxford University Press.
[4] Stanford University. (2023), The impact of AI-generated animated videos on elementary students’ memory retention and comprehension, Stanford Educational Research Journal.
[5] UNESCO. (2024), The role of AI in transforming education: Global perspectives and case studies, UNESCO Publishing.
[6] International Institute of Education. (2023), Personalized learning through AI: A study on academic performance improvement in primary education, IIE Reports.
[7] Japanese Educational Research Association (2022), Interactive animation in mathematics education: Effects on student engagement and participation, Journal of Educational Technology in Japan, 28(3):112-130.