THÀNH PHẦN VÀ TÍNH ĐA DẠNG CÔN TRÙNG HỌ ÁNH KIM (CHRYSOMELIDAE) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HOÁ

Huu Hung Pham , Hữu Hảo Nguyễn1, Thị Thu Hiền Vũ 1, Thị Thanh Lại1
1 Hong Duc University

Main Article Content

Abstract

Kết quả điều tra bằng phương pháp lập tuyến và điểm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã xác định được 580 cá thể thuộc 18 loài và phân loài, 13 giống. Trong đó, giống Sagra và Aulacophora có số loài nhiều nhất, mỗi giống có 3 loài chiếm tỷ lệ 16,7%, giống Podontia có 2 loài chiếm 11,1%, 10 giống còn lại, mỗi giống chỉ có 1 loài chiếm 5,6%. Chỉ số Shannon cao nhất ở trảng cây bụi xen cây gỗ thứ sinh (H’ = 2,85), tiếp đến là rừng thứ sinh (H’ = 2,77) và thấp nhất ở trảng cỏ thứ sinh (H’ = 2,25). Chỉ số Simpsons D càng nhỏ thì tính đa dạng càng cao, giá trị các chỉ số này ở các sinh cảnh hoàn toàn phù hợp với giá trị chỉ số Shannon. Chỉ số Margalef biến động từ 3,36 đến 4,37, cao nhất ở trảng cỏ thứ sinh, thấp nhất ở khu vực quanh bản làng và nương rẫy. Chỉ số tương đồng giữa rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh là cao nhất (SI = 82,86%) và thấp nhất giữa rừng nguyên sinh và trảng cỏ thứ sinh (SI = 28,76%).

Article Details

Author Biographies

Tiến sĩ Hữu Hảo Nguyễn, Hong Duc University

Phó BM Khoa học đất 

Thác sĩ Thị Thu Hiền Vũ, Hong Duc University

NV Phòng ĐBCL&KT

Thạc sĩ Thị Thanh Lại, Hong Duc University

GV Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp

References

[1] Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (2013), Dự án điều tra lập danh lục động thực vật rừng, Viện sinh thái và bảo vệ công trình, Hà Nội.
[2] Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu (2013), Dự án điều tra lập danh lục động thực vật rừng, Viện sinh thái và bảo vệ công trình, Hà Nội.
[3] Bùi Văn Bắc (2013), Tiềm năng côn trùng kinh tế và các giải pháp khai thác hiệu quả, bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, (2):52-59.
[4] Cao Văn Cường (2018), Nghiên cứu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[5] Phạm Hữu Hùng, Nguyễn Thế Nhã, Lê Văn Ninh (2019), Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Bảo vệ thực vật, (2):34-45.
[6] Phạm Hữu Hùng, Nguyễn Thế Nhã, Lê Văn Ninh, Hoàng Thị Hằng (2019), Một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài Serrognathue platymelus sika Krieshe, 1920 (Coleoptera: Lucanidae) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, (3):84-95.
[7] Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Quyết định số 2463/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu BTTN Pù Luông đến năm 2020.
[8] Bouchard P., Andrew B.T., Smith., Hume D., Matthew L.G., Adam J.B. and Kojun K. (2017), Biodiversity of Coleoptera: Science and Society, Insect Biodiversity, John Wiley & Sons, Ltd., West Sussex. 337-417.
[9] Coleoptera. GBIF, Global Biodiversity Information Facility, Retrieved 2022-07-02.
[10] Thanh L.B. (2017), Data on the composition of beetles (Coleoptera) in Xuan Nha Nature Reserve, Son La province. Journal of forestry science and technology, (5).