Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs <p>Trường Đại học Hồng Đức l&agrave; Trường đại học c&ocirc;ng lập, đa ng&agrave;nh, trực thuộc UBND tỉnh Thanh H&oacute;a v&agrave; chịu sự quản l&yacute; Nh&agrave; nước của Bộ Gi&aacute;o dục v&agrave; Đ&agrave;o tạo. Trải qua gần 24 năm x&acirc;y dựng, ph&aacute;t triển;&nbsp;T<span lang="VI">rường Đại học&nbsp;</span>Hồng Đức&nbsp;đ&atilde; khẳng định&nbsp;<span lang="VI">l&agrave; một trong những&nbsp;</span>địa chỉ&nbsp;<span lang="VI">đ&agrave;o tạo đại học, sau đại học v&agrave; nghi&ecirc;n cứu khoa học lớn</span>,&nbsp;<span lang="VI">c&oacute; uy t&iacute;n&nbsp;</span>trong tỉnh v&agrave; khu vực<span lang="VI">.</span>&nbsp;Với đội ngũ 23 ph&oacute; gi&aacute;o sư, 161 tiến sĩ v&agrave; tỉ lệ c&aacute;n bộ c&oacute; tr&igrave;nh độ sau đại học đạt 95%, Nh&agrave; trường đang tổ chức đ&agrave;o tạo 04 chuy&ecirc;n ng&agrave;nh tiến sĩ, 19 chuy&ecirc;n&nbsp;ng&agrave;nh thạc sĩ, 34 ng&agrave;nh đại học v&agrave; một số chuy&ecirc;n ng&agrave;nh thạc sĩ hợp t&aacute;c đ&agrave;o tạo với c&aacute;c trường đại học nước ngo&agrave;i với tổng số gần 10.000 học vi&ecirc;n, sinh vi&ecirc;n.</p> <p>Năm 2017, Trường Đại học Hồng Đức đ&atilde; được c&ocirc;ng nhận Đạt chuẩn kiểm định chất lượng gi&aacute;o dục đại học theo quy định của Bộ Gi&aacute;o dục v&agrave; Đ&agrave;o tạo; Năm 2019 được xếp hạng 49/256 cơ sở gi&aacute;o dục đại học c&oacute; c&ocirc;ng bố quốc tế tốt nhất Việt Nam; Năm 2020 được Webometrics xếp thứ 36/100 trường đại học tốt nhất Việt Nam,&hellip;</p> <p>Tạp ch&iacute; Khoa học Trường Đại học Hồng Đức l&agrave; cơ quan ng&ocirc;n luận ch&iacute;nh thức của Trường Đại học Hồng Đức, c&oacute; chỉ số ISSN 1859 - 2759 (xuất bản bằng ng&ocirc;n ngữ tiếng Việt) v&agrave; ISSN 2588 - 1523 (xuất bản bằng ng&ocirc;n ngữ tiếng Anh), hoạt động theo giấy ph&eacute;p số 14/BTTTT-GPHĐBC ng&agrave;y 09/01/2009, v&agrave; Giấy ph&eacute;p số 125/GP-BTTTT, cấp lại ng&agrave;y 10 th&aacute;ng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Th&ocirc;ng tin v&agrave; Truyền th&ocirc;ng. Tạp ch&iacute; Khoa học Trường Đại học Hồng Đức xuất bản 6 số/năm với ng&ocirc;n ngữ xuất bản bằng cả tiếng Việt v&agrave; tiếng Anh. Hơn 12 năm&nbsp;hoạt động, Tạp ch&iacute; Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đ&atilde; xuất bản được 66 số tạp ch&iacute; bằng hai ng&ocirc;n ngữ&nbsp; tiếng Việt v&agrave; tiếng Anh với hơn 1000 b&agrave;i b&aacute;o khoa học thuộc nhiều khối ng&agrave;nh. Chất lượng b&agrave;i b&aacute;o c&oacute; h&agrave;m lượng khoa học ng&agrave;y c&agrave;ng cao, quy tr&igrave;nh xuất bản chặt chẽ, phản biện độc lập, uy t&iacute;n. L&agrave; một phương tiện truyền th&ocirc;ng về học thuật, Tạp ch&iacute; khoa học c&oacute; sức ảnh hưởng lớn đối với hoạt động Gi&aacute;o dục v&agrave; Đ&agrave;o tạo, g&oacute;p phần quan trọng trong việc x&acirc;y dựng thương hiệu của Nh&agrave; trường.</p> <p>Tr&ecirc;n cơ sở kiểm tra c&aacute;c nguồn lực v&agrave; chất lượng b&agrave;i đăng Tạp ch&iacute;, t&iacute;nh đến nay Hội đồng Gi&aacute;o sư Nh&agrave; nước đ&atilde; c&ocirc;ng nhận t&iacute;nh điểm c&ocirc;ng tr&igrave;nh cho 5 ng&agrave;nh Tạp ch&iacute; của Nh&agrave; trường cụ thể như sau: Văn học (0 - 0,5đ), N&ocirc;ng nghiệp - L&acirc;m nghiệp (0 - 0,5đ); Gi&aacute;o dục học (0 - 0,25đ); Vật l&yacute; (0 - 0,25 đ) v&agrave; Kinh tế (0 - 0,25 đ).&nbsp;Th&aacute;ng&nbsp;12/2017, Tạp ch&iacute; Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đ&atilde; tham gia cơ sở dữ liệu &ldquo;Tạp ch&iacute; Khoa học Việt Nam trực tuyến&rdquo; (Vietnam Journals Online, VJOL) do Cục Th&ocirc;ng tin khoa học v&agrave; C&ocirc;ng nghệ Quốc gia (Bộ Khoa học v&agrave; C&ocirc;ng nghệ) quản l&yacute;. Hiện nay, Tạp ch&iacute; được truy cập tại &nbsp;địa chỉ:&nbsp;<a href="http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/" target="_blank" rel="noopener">http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/</a>&nbsp;hoặc&nbsp;<a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a><u>&nbsp;</u><a href="https://www.vjol.info.vn/index.php%20/DHHD/issue/archive">index.php /DHHD/ issue/archive</a>&nbsp;(số tiếng Việt) v&agrave;&nbsp;<a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a>&nbsp;<u>index. php/HDU/ issue/ archive</u>&nbsp;(số tiếng Anh).</p> <p>Để tiếp tục n&acirc;ng cao chất lượng, uy t&iacute;n v&agrave; kh&aacute;ch quan cũng như tạo sự lan tỏa của Tạp ch&iacute; trong cộng đồng nghi&ecirc;n cứu, Tạp ch&iacute; Khoa học Trường Đại học Hồng Đức ch&agrave;o đ&oacute;n c&aacute;c nh&agrave; Khoa học, giảng vi&ecirc;n, nghi&ecirc;n cứu vi&ecirc;n trong nước v&agrave; quốc tế tham gia gửi b&agrave;i v&agrave; cộng t&aacute;c nhiệt t&igrave;nh để Tạp ch&iacute; Nh&agrave; trường mang đến độc giả những kết quả, th&ocirc;ng tin hữu &iacute;ch c&oacute; gi&aacute; trị khoa học.</p> <p>Ban trị sự xin tr&acirc;n trọng cảm ơn!</p> <p align="center"><strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;BAN TRỊ SỰ TCKH</strong></p> <p><strong>&nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp;&nbsp;TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC</strong></p> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức vi-VN Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 1859-2759 NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY THƯƠNG LỤC (PHYTOLACCA AMERICANA L.) TẠI TỈNH THANH HOÁ https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/683 Nghiên cứu sự phân bố, đặc điểm hình thái và giải phẫu cây Thương lục - loài dược liệu cũng là loài độc dược mà người dùng hết sức chú ý khi sử dụng tại một số huyện thuộc tỉnh Thanh Hoá. Kết quả điều tra, nghiên cứu chỉ ra được khả năng thích nghi và phát triển của cây Thương lục khá lớn ở độ cao từ 100 - 1000 m tại các huyện trung du và miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá, là loài ưa nắng, sinh trưởng và phát triển trên những hệ sinh thái đơn giản như đất trống, bìa rừng, bìa mương, đồi nương bỏ hoang,... với tầng cây bụi thảm tươi có chiều cao từ 30 - 170 cm, độ che phủ 50 - 90%, cùng với một số loài bắt gặp phổ biến như: đơn kim, cỏ lá gừng, phân xanh. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Thương lục góp phần nhận biết, phân biệt để tránh nhầm lẫn với các cây thuốc khác khi thu hái, sử dụng và tiêu chuẩn hoá dược liệu. Đào Văn Châu Phạm Văn Năm Nguyễn Trọng Chung Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 5 14 10.70117/hdujs.71.2024.683 KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÂY THUỐC, BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI TẠI HUYỆN QUẾ PHONG VÀ TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/684 Tài nguyên cây thuốc của nước ta tương đối phong phú, song đang có nguy cơ suy giảm mạnh do vấn đề khai thác ồ ạt. Công tác tái sinh và trồng cây thuốc chưa đủ khả năng bù đắp. Vì vậy, công tác bảo tồn, khai thác, phát triển bền vững nguồn gen và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc, bài thuốc của 54 dân tộc anh em là rất cần thiết. Huyện Quế Phong và Tương Dương là hai trong những huyện có thành phần dân tộc Thái lớn của tỉnh Nghệ An, việc bảo tồn tri thức sử dụng cây thuốc bài thuốc là một trong nhiệm vụ rất cần thiết. Kết quả điều tra, sưu tầm cây thuốc, bài thuốc trong huyện cho thấy: tại 09 xã có thành phần dân tộc Thái chiếm ưu thế có 21 bài thuốc dân gian được lưu truyền và sử dụng phổ biến tập trung vào các nhóm bệnh như gan, thận, tiêu hóa. Có 100 loài cây dược liệu được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc dân gian, có sự đa dạng về dạng sống với nhóm cây thân thảo và thân gỗ chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 55%, 28%. Nguyễn Trọng Chung Đào Văn Châu Phạm Văn Năm Vương Đình Tuấn Phạm Đức Tân Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 15 24 10.70117/hdujs.71.2024.684 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SÂU BỆNH HẠI VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH TRÊN CÂY DƯA VÀNG KIM HOÀNG HẬU https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/685 Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa nhằm đánh giá thực trạng sâu bệnh hại, nhu cầu sử dụng chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh trên cây Dưa vàng Kim Hoàng Hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh thối gốc, chết ẻo cây con và bệnh phấn trắng là các loại bệnh phổ biến gây hại trên cây Dưa vàng Kim Hoàng Hậu. Đối với côn trùng gây hại, rầy mềm và bọ phấn xuất hiện khá phổ biến và gây hại mạnh nhất so với các đối tượng côn trùng gây hại khác. Kết quả điều tra phỏng vấn nông hộ cho thấy, phần lớn nông dân trồng dưa, chiếm 72 – 82% số người được hỏi, mong muốn và có nhu cầu sử dụng thuốc sinh học để thay thể hoặc hạn chế sử dụng thuốc hóa học để bảo vệ cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng. Trần Xuân Cương Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 25 31 10.70117/hdujs.71.2024.685 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG HOA DẠ YẾN THẢO (Petunia Hybrida L.) TRỒNG CHẬU TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/686 Cây hoa Dạ yến thảo thích hợp trồng trên những giá thể tơi xốp, giữ ẩm tốt, thoáng khí và giàu chất dinh dưỡng. Trong nghiên cứu này, xác định được giá thể phù hợp nhất cho cây hoa Dạ yến thảo khi trồng trên chậu với tỷ lệ phối trộn đất màu : xơ dừa : trấu hun theo tỷ lệ 3:2:1 cho cả 3 giống hoa FPET 120; FPET 904; FPET 600. Số liệu thí nghiệm được thể hiện ở các chỉ tiêu sinh trưởng cũng như chất lượng hoa cụ thể như sau: Tổng thời gian ra hoa từ 106,5 - 121,9 ngày; số hoa đạt 47,2 - 68,1 hoa/cây; đường kính hoa đạt 7,0 - 8,4 cm; độ bền hoa 6,1 - 7,9 ngày. TS Nguyễn Thị Minh Hồng Nguyễn Thị Vân Lê Tuấn Anh Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 32 39 10.70117/hdujs.71.2024.686 XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO SỚM NGUỒN NƯỚC CÓ Ô NHIỀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, TRƯỜNG HỢP Ở XÃ VÂN AM, HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/687 Ứng dụng Internet of Things (IoT) để xây dựng hệ thống giám sát môi trường nước nhằm cảnh báo nguồn nước có ô nhiễm là một trong các phương pháp đang được sử dụng rộng rãi. Ngoài các cảm biến, hệ thống pin năng lượng mặt trời, bộ thu và phát dữ liệu, hệ thống còn phân tích dữ liệu gửi về Webserver để cảnh báo qua SMS, email tới người dùng. Cảm biến theo dõi pH, nhiệt độ và DO. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã triển khai ứng dụng IoT tại Trạm quan trắc ở huyện Ngọc Lặc cung cấp các chỉ số quan trọng để giám sát chất lượng nguồn nước, có thể so sánh với các tiêu chuẩn về môi trường để xác định mức độ ô nhiễm, từ đó báo cáo và đưa ra khuyến nghị cho các nhà quản lý môi trường, cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả, kịp thời. Trần Thanh Hùng Ngô Sỹ Học Hắc Bá Thành Trần Thị Thanh Huyền Hoàng Ngọc Hùng Vũ Thị Phương Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 40 49 10.70117/hdujs.71.2024.687 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI CÂY NGẢI ĐEN (KAEMPFERIA PARVIFLORA WALL. EX BAKER) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/689 Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. Ex Baker) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) là loài cây dược liệu quý, thường được sử dụng trong việc tăng cường sức khỏe, trị các bệnh về xương khớp, làm tăng ham muốn tình dục và cũng được sử dụng để điều trị các rối loạn đau bụng, dạ dày và loét tá tràng… Tại Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông, theo kết quả điều tra cho thấy, Ngải đen có xuất hiện ở 3/10 tuyến điều tra. Tần số bắt gặp trên các tuyến điều tra có xuất hiện loài trung bình là 4,28 (cây) bụi/km. Phân bố tập trung ở tiểu khu 264 và 271, trạng thái rừng IIA, IIB và IIIA; đai cao 652m so với mực nước biển, rừng núi đất, vị trí sườn núi 80,9%, vị trí chân núi 19,1%; nơi đất giàu mùn, độ ẩm cao, thoáng khí; độ tàn che 0,2 - 0,5; độ che phủ từ 37 - 54%, không xuất hiện những nơi đất trống. Phân bố của Ngải đen không phụ thuộc vào thành phần loài cây tầng cao, cây bụi và thảm tươi mà phụ thuộc nhiều vào điều kiện lập địa và trạng thái rừng. Bùi Thị Huyền Vũ Thị Thu Hiền Lê Thanh Hữu Mai Văn Quang Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 50 56 10.70117/hdujs.71.2024.689 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ HỮU CƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DƯA VÀNG KIM HOÀNG HẬU TRỒNG TRONG NHÀ CÓ MÁI CHE TẠI KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO LAM SƠN, THANH HOÁ https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/697 Nghiên cứu xác định được ảnh hưởng của một số loại phân bón lá hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống Dưa vàng Kim Hoàng Hậu trồng trong nhà có mái che tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Lam Sơn, Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 4 công thức, 4 lần nhắc lại, bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), vụ Xuân Hè năm 2022. Công thức CT1 (Đối chứng): Phun nước lã; Công thức CT2: Phân bón lá hữu cơ khoáng Seaweed; Công thức CT3: Phân bón hữu cơ cao cấp HLC 16; Công thức CT4: Comcat từ A đến Z. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức CT3 (Phân bón hữu cơ cao cấp HLC 16) có thời gian sinh trưởng đạt 76 ngày, chiều cao cây đạt 229,30 cm/thân chính, số lá đạt 24,3 lá/thân chính, số hoa cái được thụ phấn đạt 5,2 hoa/cây, số hoa đực đạt 18,2 hoa đực/cây, số quả đậu đạt 2,3 quả/cây và tỷ lệ đậu quả đạt 2,3 quả/cây, khối lượng quả đạt 1,81 kg/quả, năng suất cá thể đạt 1,81 kg/cây, năng suất lý thuyết đạt 36,2 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 28,96 tấn/ha, năng suất thương phẩm 24,62 tấn/ha đạt cao nhất, cao hơn công thức công thức CT1 (đối chứng - phun nước lã) là 7,78 tấn, lãi thuần đạt 902,5 triệu đồng và MBCR đạt cao nhất là 14,5. Vì vậy khuyến cáo nên áp dụng công thức CT3 (phân hữu cơ cao cấp HLC 16) vào sản xuất Dưa vàng Kim Hoàng Hậu trong nhà có mái che. TS Trần Thị Huyền TS Tống Văn Giang ThS Lê Thị Hường Trần Ngọc Nam Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 57 65 10.70117/hdujs.71.2024.697 PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH LOÀI NẤM ASPERGILLUS ORYZAE SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT SỮA GẠO LÊN MEN https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/702 Nấm mốc Aspergillus oryzae được sử dụng khá phổ biến trong ngành công nghiệp lên men thực phẩm và đồ uống do giá trị sức khỏe và mức độ an toàn của nó mang lại. Việc phân lập và định danh loài nấm này đóng vai trò quan trọng giúp chủ động sản xuất nguồn men phục vụ cho quy trình sản xuất các sản phẩm lên men. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đặc điểm hình thái và giải trình tự đoạn rDNA (vùng gen ITS) đã khẳng định loài nấm phân lập được là nấm Aspergillus oryzae. TS Mai Thành Luân Nguyễn Thị Mai Nguyễn Thị Mai Anh Phạm Phương Anh Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 66 71 10.70117/hdujs.71.2024.702 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG BÓN KALI VÀ LÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ LAI QT55 VỤ XUÂN NĂM 2022 TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/706 Giống ngô lai QT55, do cán bộ giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức lai tạo, là giống ngô mới đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép lưu hành theo quyết định Số:44/QĐ-TT-CLT ngày 28/02/2022. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhằm bổ sung cân đối chất dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho giống ngô lai QT55 sinh trưởng, phát triển tốt đạt năng suất, hạn chế sâu bệnh gây hại và đạt chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón kali và lân của giống ngô lai QT55 cho thấy, ở mức bón 110 kg P2O5/ha (P3) và mức bón 100 kg K2O/ha (K3) cho chiều cao cây cao đạt 198,9 cm. Công thức bón 70 P2O5/ha (P1) và mức bón 60 kg K2O/ha (K1) có chiều cai cây thấp nhất là 192,5 cm. Năng suất của giống ngô lai QT55 đạt cao nhất ở công thức P3K3 với mức bón 110 kg P2O5/ha và 100 kg K2O/ha là 7,21 tấn/ha; công thức (P1K1) thấp nhất đạt 6,45 tấn/ha. TS Lê Văn Ninh TS Tống Văn Giang TS Lê Phạm Huy Nguyễn Trọng Dương Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 72 80 10.70117/hdujs.71.2024.706 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÒNG DỊCH TIÊU CHẢY CẤP BẰNG AUTO-VACCINE TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TỈNH THANH HOÁ https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/707 Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của Auto-Vaccine PED ở đàn lợn tại tỉnh Thanh Hoá. Sử dụng kỹ thuật ELISA để xác định sự hiện diện của kháng thể trong huyết thanh của 60 lợn nái chửa ở tuần thứ 13 sau khi sử dụng Auto-Vaccine PED, đồng thời theo dõi tình hình sức khoẻ đàn lợn con theo mẹ được sinh ra từ những con nái này. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sau khi sử dụng Auto-Vaccine PED 100% mẫu huyết thanh chứa kháng thể có giá trị OD từ 0,05 - 1,04. Ở thời điểm 14 ngày sau khi làm Auto-Vaccine PED có 78,33% mẫu và ở 21 ngày có 80,00% mẫu hàm lượng kháng thể dương tính (Cut off = 0,21). Kết quả theo dõi lợn con sinh ra từ nái đã được làm Auto-Vaccine PED cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh trung bình là 9,93%, tỷ lệ chết là 2,77 %, tỷ lệ tử vong là 27,94%, số ổ mắc bệnh là 21,67%. TS Hoàng Văn Sơn Hoàng Thị Bích Lê Thị Lâm Tống Minh Phương Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 81 87 10.70117/hdujs.71.2024.707 TÌNH HÌNH NHIỄM FASCIOLA SSP. TRÊN ĐÀN BÒ NUÔI TẠI HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HOÁ https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/708 Nghiên cứu nhằm điều tra tình trạng nhiễm Fasciola ssp. trên đàn bò nuôi tại huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa. Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng quan sát lâm sàng, kết hợp với phương pháp xét nghiệm phân để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm theo lứa tuổi, tính biệt và biểu hiện lâm sàng trên 380 bò từ tháng 10/2023 đến tháng 3/2024. Kết quả cho thấy có 182 bò bị nhiễm Fasciola ssp. (chiếm 47,89%), tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm tỷ lệ thuận với độ tuổi của bò, tính biệt của bò không ảnh hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm. Bò có cường độ nhiễm (+) không có biểu hiện lâm sàng. TS Hoàng Văn Sơn Khương Văn Nam Lê Văn Thành Hà Văn An Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 88 94 10.70117/hdujs.71.2024.708 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SACHI (PLUKENETIA VOLUBILIS L.) TẠI HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/709 Kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sachi trồng vụ Hè Thu năm 2021 tại huyện Thường Xuân - Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 5 công thức (CT) tương ứng với 5 mật độ khác nhau: CT1 (1.666 cây/ha); CT2 (2.222 cây/ha), CT3 (2.500 cây/ha); CT4 (3.333 cây/ha); CT5 (3.500 cây/ha), theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích ô là 60 m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: CT2 (MĐ 2.222 cây/ha) có số cành nhiều nhất đạt 24,5 cành cấp 1 và 29,9 cành cấp 2, thời gian từ gieo hạt đến thu quả đợt 1 là 252 ngày; thời gian từ gieo hạt đến thu quả đợt 4 là 650 ngày, mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại thấp nhất, năng suất hạt thực thu sau 4 đợt thu quả đạt cao nhất là 5,31 tấn hạt/ha cao hơn các công thức khác trong thí nghiệm ở mức xác suất có ý nghĩa về thống kê với LSD0.05 = 0,29 tấn/ha. Nguyễn Bá Thông Tống Văn Giang Lê Thị Hường Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 95 102 10.70117/hdujs.71.2024.709 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SỰ NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CÂY GIỐNG NÁNG HOA TRẮNG (CRINUM ASIATICUM L.) TẠI THANH HÓA https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/710 Các nghiên cứu trước đây về cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) thuộc họ Thủy tiên Amryllidaceae đã cho thấy thành phần hoạt chất trong cây có tác dụng giảm kích thước khối u tuyến tiền liệt sớm mà không cần phẫu thuật. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đến quá trình nảy mầm và sinh trưởng cây giống Náng để có những đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến việc bảo quản và sản xuất cây giống. Trong nghiên cứu này cho thấy việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự nảy mầm và sinh trưởng của cây giống Náng được nhân từ hạt, như: hạt Náng bị giảm khả năng nảy mầm khi bảo quản lạnh ở nhiệt độ 10oC đến 13oC; thời vụ (CT2) gieo hạt 25/10; hạt gieo trên giá thể (CT3) cát sông + đất phù sa tỷ lệ 1 : 1; gieo hạt ở khoảng cách (CT2) 10 x 10 (cm), ngâm xử lý hạt tươi bằng GA3 ở nồng độ 15ppm (CT3) cho cây mọc mầm và sinh trưởng cây giống ưu thế nhất; ở các tháng 11, 12 sâu hại Náng phát triển nhiều. ThS Đặng Quốc Tuấn Lê Chí Hoàn Trần Trung Nghĩa Vương Đình Tuấn Phạm Văn Cường Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức 2024-10-31 2024-10-31 1 Tháng 10 103 112 10.70117/hdujs.71.2024.710