Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs
<p>Trường Đại học Hồng Đức là Trường đại học công lập, đa ngành, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trải qua gần 24 năm xây dựng, phát triển; T<span lang="VI">rường Đại học </span>Hồng Đức đã khẳng định <span lang="VI">là một trong những </span>địa chỉ <span lang="VI">đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học lớn</span>, <span lang="VI">có uy tín </span>trong tỉnh và khu vực<span lang="VI">.</span> Với đội ngũ 23 phó giáo sư, 161 tiến sĩ và tỉ lệ cán bộ có trình độ sau đại học đạt 95%, Nhà trường đang tổ chức đào tạo 04 chuyên ngành tiến sĩ, 19 chuyên ngành thạc sĩ, 34 ngành đại học và một số chuyên ngành thạc sĩ hợp tác đào tạo với các trường đại học nước ngoài với tổng số gần 10.000 học viên, sinh viên.</p> <p>Năm 2017, Trường Đại học Hồng Đức đã được công nhận Đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Năm 2019 được xếp hạng 49/256 cơ sở giáo dục đại học có công bố quốc tế tốt nhất Việt Nam; Năm 2020 được Webometrics xếp thứ 36/100 trường đại học tốt nhất Việt Nam,…</p> <p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức là cơ quan ngôn luận chính thức của Trường Đại học Hồng Đức, có chỉ số ISSN 1859 - 2759 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Việt) và ISSN 2588 - 1523 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh), hoạt động theo giấy phép số 14/BTTTT-GPHĐBC ngày 09/01/2009, và Giấy phép số 125/GP-BTTTT, cấp lại ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức xuất bản 6 số/năm với ngôn ngữ xuất bản bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Hơn 12 năm hoạt động, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã xuất bản được 66 số tạp chí bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh với hơn 1000 bài báo khoa học thuộc nhiều khối ngành. Chất lượng bài báo có hàm lượng khoa học ngày càng cao, quy trình xuất bản chặt chẽ, phản biện độc lập, uy tín. Là một phương tiện truyền thông về học thuật, Tạp chí khoa học có sức ảnh hưởng lớn đối với hoạt động Giáo dục và Đào tạo, góp phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của Nhà trường.</p> <p>Trên cơ sở kiểm tra các nguồn lực và chất lượng bài đăng Tạp chí, tính đến nay Hội đồng Giáo sư Nhà nước đã công nhận tính điểm công trình cho 5 ngành Tạp chí của Nhà trường cụ thể như sau: Văn học (0 - 0,5đ), Nông nghiệp - Lâm nghiệp (0 - 0,5đ); Giáo dục học (0 - 0,25đ); Vật lý (0 - 0,25 đ) và Kinh tế (0 - 0,25 đ). Tháng 12/2017, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã tham gia cơ sở dữ liệu “Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến” (Vietnam Journals Online, VJOL) do Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia (Bộ Khoa học và Công nghệ) quản lý. Hiện nay, Tạp chí được truy cập tại địa chỉ: <a href="http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/" target="_blank" rel="noopener">http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/</a> hoặc <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a><u> </u><a href="https://www.vjol.info.vn/index.php%20/DHHD/issue/archive">index.php /DHHD/ issue/archive</a> (số tiếng Việt) và <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a> <u>index. php/HDU/ issue/ archive</u> (số tiếng Anh).</p> <p>Để tiếp tục nâng cao chất lượng, uy tín và khách quan cũng như tạo sự lan tỏa của Tạp chí trong cộng đồng nghiên cứu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức chào đón các nhà Khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên trong nước và quốc tế tham gia gửi bài và cộng tác nhiệt tình để Tạp chí Nhà trường mang đến độc giả những kết quả, thông tin hữu ích có giá trị khoa học.</p> <p>Ban trị sự xin trân trọng cảm ơn!</p> <p align="center"><strong> BAN TRỊ SỰ TCKH</strong></p> <p><strong> TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC</strong></p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứcvi-VNTạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức1859-2759MÔ PHỎNG SỐ QUÁ TRÌNH ĐÀN HỒI CỦA CÁC TẤM MỎNG HỢP KIM ĐỒNG SAU QUÁ TRÌNH DẬP TẠO HÌNH
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/734
Nghiên cứu này mô phỏng độ đàn hồi và độ xoắn của các cấu trúc dài hình chữ U dựa trên cơ sở dữ liệu thực nghiệm. Các tấm đồng (Cu, CuBe2 hoặc CuFe2P) với độ dày 0,1 mm được sử dụng để tạo các phôi hình chữ nhật. Sau khi các phôi hình chữ nhật được dập sâu, cấu trúc hình chữ U được tạo ra thể hiện phần mở (đàn hồi 2D) và xoắn (đàn hồi 3D). Các đặc trưng hình học về biến dạng là khác nhau đáng kể đối với ba loại hợp kim. Mô phỏng số của quá trình dập sâu được sử dụng để tìm hiểu nguồn gốc của sự khác biệt đó. Đặc tính cơ học của vật liệu được nghiên cứu qua thử nghiệm kéo và độ phồng thủy lực, nhằm mục đích so sánh và rút ra quy luật biến cứng trong phạm vi biến dạng đại diện cho quá trình. Mô phỏng phần tử hữu hạn được thực hiện bằng cách sử dụng tiêu chí von Mises kết hợp với độ cứng đẳng hướng để so sánh các giá trị của tải trọng và đàn hồi giữa dự đoán và thử nghiệm.Hà Xuân GiápNguyễn Thị ThắmLê Việt Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 1151410.70117/hdujs.2.2024.734GIẢI THUẬT TỔNG HỢP HÌNH ẢNH Y HỌC DỰA TRÊN COA VÀ CẤU TRÚC TENSOR
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/735
Tổng hợp hình ảnh y học đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh dựa trên hình ảnh. Tuy nhiên, các giải thuật hiện tại thường gặp nhược điểm như mất thông tin và suy giảm cường độ sáng. Bài báo này đề xuất một giải thuật mới nhằm khắc phục các vấn đề trên. Ảnh đầu vào được phân rã thành các thành phần tần số thấp và tần số cao bằng các bộ lọc hướng dẫn vòng quay và Gaussian. Thành phần tần số cao được tổng hợp bằng cấu trúc Tensor kết hợp hàm năng lượng cục bộ, trong khi tần số thấp được tổng hợp bằng luật tổng hợp thích nghi dựa trên COA. Thử nghiệm trên 36 cặp ảnh MRI/PET cho thấy phương pháp này vượt trội so với năm giải thuật công bố từ 2020-2024.Lê Thị Hồng HàNguyễn Hoàng LongLê Đình Nghiệp
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11152210.70117/hdujs.2.2024.735NCS-MÔ ĐUN VÀ ỨNG DỤNG
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/736
Có những cấu trúc, từ thuở ban sơ khi mới được hình thành có thể còn có những đặc trưng chưa hoàn chỉnh. Ví dụ tổng trực tiếp của hai phần tử cùng cấu trúc đại số không còn thuộc tính của cấu trúc đó. NCS-môđun là một trong những cấu trúc có hiện tượng này. Trong bài bào này, chúng tôi đưa ra một cấu trúc môđun nhằm khắc phục hiện tượng trên nhưng vẫn giữ nguyên một số thuộc tính ban đầu của NCS-môđun, đó là NCS-môđun nội xạ. Điều đáng nói là NCS-môđun nội xạ đã cho ta một sự phân loại trên một số lớp môđun nội xạ. Đây chính là ý nghĩa khoa học của việc ứng dụng NCS-môđun nội xạ trong phân loại cấu trúc đại số.Hoàng Đình HảiNguyễn Thị Hà NhiNguyễn Hải YếnTrần Lê HuyềnNguyễn Thị Hương Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11232910.70117/hdujs.2.2024.736TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG QUINOLINE NHIỀU NHÓM THẾ TỪ EUGENOL TRONG TINH DẦU HƯƠNG NHU
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/737
Hai ester 5, 6 được tổng hợp từ hợp chất 4 với hiệu suất cao. Một hydroxamic acid 7 được tổng hợp từ ester 5 trong điều kiện được tối ưu hoá: dung môi ethanol/DMF (4:1) ở 25°C, hiệu suất đạt 80%. Cấu trúc của các hợp chất mới 5, 6 và 7 được xác định thông qua phân tích phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và khối lượng. Hợp chất 7 không thể hiện hoạt tính kháng hai dòng ung thư gan và ung thư phổi ở nồng độ IC50 ≤ 128 (mg/ ml).Lê Thị HoaNguyễn Thị Cẩm TúVũ Thị Hà MaiTrần Thu Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11303810.70117/hdujs.2.2024.737ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG TRO BAY LÊN CÁC ĐẶC TÍNH CƠ LÝ VÀ VI CẤU TRÚC CỦA VỮA CƯỜNG ĐỘ CAO
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/738
Quá trình sản xuất xi măng thải ra một lượng lớn khí CO2 làm cho trái đất nóng lên, trong khi đó các nhà máy nhiệt điện hàng ngày cũng thải ra một lượng lớn tro bay. Bài báo nghiên cứu sử dụng tro bay để thay thế một phần xi măng trong sản xuất vữa cường độ cao. Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay lên các đặc tính cơ lý và vi cấu trúc của vữa được nghiên cứu. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, mặc dù cường độ chịu nén và vận tốc truyền xung siêu âm của các mẫu vữa giảm khi tăng hàm lượng tro bay, tuy nhiên các mẫu vữa vẫn đạt cường độ chịu nén lớn hơn 50 MPa và giá trị vận tốc truyền xung siêu âm lớn hơn 4100 m/s. Tất cả các mẫu vữa đều có khả năng chống lại sự thẩm thấu của các ion Clo tương đối tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng tro bay của nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 để thay thế một phần xi măng trong sản xuất vữa xây dựng có chất lượng cao.Ngô Sĩ HuyLê Thị GiangLê Sỹ ChínhNguyễn Thiên Long
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11394610.70117/hdujs.2.2024.738ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ TỚI HIỆU SUẤT TRUYỀN TẢI ĐIỆN KHÔNG DÂY Ở KHOẢNG CÁCH TRUNG BÌNH
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/739
Bài báo này tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng đến hiệu suất truyền tải điện không dây ở khoảng cách trung bình của một số yếu tố như: khoảng cách giữa khối phát và thu, môi trường có vật cản cách điện hoặc dẫn điện và môi trường có độ ẩm không khí thay đổi. Mô hình hệ thống truyền điện không dây ở khoảng cách trung bình từ 20cm đến 80cm đã được thiết kế chế tạo dựa trên nguyên lý truyền điện của cuộn Tesla với tần số hoạt động 630KHz. Kết quả cho thấy, hiệu suất truyền tải giảm khi tăng khoảng cách giữa bộ phận phát và tải tiêu thụ; với vật cản là tấm kim loại, hiệu suất truyền tải giảm nhanh và không truyền được đi xa; Trường hợp vật cản là vật liệu cách điện và trường hợp truyền tải trong môi trường có độ ẩm thay đổi, hiệu suất truyền bị ảnh hưởng nhưng không đáng kể.Vũ Sỹ KỷLê Thị GiangLưu Đình Thi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11475710.70117/hdujs.2.2024.739NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÌNH THÀNH XOÁY QUANG HỌC TRONG MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG CÙNG MỘT VI LINH KIỆN XOÁY QUANG CẤU TRÚC NANO
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/741
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày nghiên cứu về mô phỏng tạo xoáy quang học trong vùng ánh sáng khả kiến sử dụng thiết kế vi linh kiện xoáy quang có bề mặt phẳng, chiết suất biến đổi và cấu trúc nano. Mặt cắt của vi linh kiện xoáy quang này có chiết suất biến đổi tuyến tính từ thấp đến cao theo góc phương vị từ 0 tới 2π. Kết quả mô phỏng khẳng định các thiết kế vi linh kiện xoáy quang cấu trúc nano có khả năng tạo xoáy quang học ổn định bậc cơ bản. Đồng thời, sự ảnh hưởng của một số môi trường chất lỏng đối với quá trình tạo xoáy quang khi sử dụng cùng một linh kiện trên cũng được đánh giá trong nghiên cứu này. Chúng tôi thu được các xoáy quang học hình thành trong các môi trường khác nhau, có bậc không đổi l = 1 – Độ dịch pha không đổi. Điều này cho thấy các thiết kế vi linh kiện xoáy quang cấu trúc nano, chiết xuất biến đổi là loại linh kiện tiềm năng để chế tạo và sử dụng cho các nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng trong môi trường chất lỏng ở cấp độ vi mô.Nguyễn Thuỳ LinhNguyễn Thị ThảoĐỗ Thị Huệ LinhNguyễn Thanh TùngVũ Tiến Tuấn MinhNguyễn Thị NgọcNguyễn Thị LoanNguyễn Thị Huệ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11586610.70117/hdujs.2.2024.741CẢI TIẾN HÀM MỤC TIÊU CHO BÀI TOÁN PHÂN CỤM
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/742
Phân cụm dữ liệu (Data Clustering) là một phương pháp học máy không giám sát có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là trong kỷ nguyên bùng nổ của dữ liệu. Bài báo này nghiên cứu các mô hình phân cụm dựa trên mạng nơ ron học sâu, tập trung chủ yếu vào các mô hình AutoEncoder như DEC, IDEC. Cụ thể, bài báo nghiên cứu cải tiến hàm mục tiêu của DEC để nâng cao hiệu quả phân cụm dữ liệu. Kết quả thử nghiệm trên tập dữ liệu phức tạp và khó (FMNIST) cho thấy tính hiệu quả của hàm mục tiêu đề xuất so với các mô hình phân cụm hiện đại khác.Trịnh Thị Anh LoanPhạm Thế AnhNguyễn Văn CườngBùi Lương Vũ Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11677210.70117/hdujs.2.2024.742PHÂN VÙNG HÌNH ẢNH NỘI SOI POLYP TRỰC TRÀNG - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/743
Phân vùng hình ảnh y tế liên quan đến việc trích xuất các vùng được quan tâm trong hình ảnh. Với sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo, các phương pháp phân vùng hình ảnh y tế đã đạt được những kết quả đáng mong đợi. Trong bài báo này, chúng tôi cung cấp một cái nhìn tổng thể về các phương pháp phân vùng hình ảnh nội soi polyp. Tiếp theo đó, các phương pháp này sẽ được đánh giá trên các tập dữ liệu tiêu chuẩn. Cuối cùng, chúng tôi thảo luận về những thách thức và các hướng phát triển trong tương lai của chủ đề nghiên cứu.Nguyễn Hoàng LongNguyễn Đình CôngLê Thị Hồng Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11738110.70117/hdujs.2.2024.743THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI BỜI ĐẮNG (LITSEA UMBELLATA (LOUR.) MERR) THU HÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG THANH HÓA
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/744
Thành phần hóa học của loài Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông Thanh Hóa. Bằng phương pháp cất cuốn hơi nước và phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS) cho đươc hàm lượng tinh dầu đạt 0,25% so với trọng lượng tươi, đã xác định được 48 hợp chất chiếm 92,8% tổng khối lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là monoterpene hydrocarbons (46,9%) và sesquiterpene hydrocarbons (37,7%). b-Pinene (18,8%), b-caryophyllene (16,2%), a-pinene (10,4%), germacrene D (9,1%) và sabinene (5,1%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Bằng các phương pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn và kết hợp các phương pháp phổ hiện đại thu được hai hợp chất là Dicentrin và Dicentrinon. Kết quả thử Vi sinh vật kiểm định với mẫu tinh dầu Bời lời đắng cho thấy có khả năng kháng lại 3 loại ấu trùng của muỗi và 01 loài ấu trùng ốc. Trong đó, thử trên ấu trùng Aedes aegypti trong 24h và 48 h với liều lượng LC50 và LC90 tương ứng là 16,59 µg/mL, 20,18 µg/mL và 14.83 µg/mL,1 8.99 µg/mL.Ngô Xuân LươngNguyễn Huy HùngHoàng Thị Hiếu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 11829110.70117/hdujs.2.2024.744ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG QUY TRÌNH BẢO MẬT BÀI THI THỰC HÀNH TẠI PHÒNG MÁY TÍNH
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/745
Bảo mật bài thi trong hệ thống giáo dục đang đối mặt với nhiều thách thức, từ gian lận đến quản lý dữ liệu và xác thực danh tính. Trong nỗ lực giải quyết những vấn đề này, công nghệ blockchain đã trở thành một giải pháp hứa hẹn. Bài viết này trình bày cách mà blockchain có thể tích hợp vào quy trình bảo mật bài thi đối với một số môn thi thực hành tại phòng máy tính, nhấn mạnh vào việc xác thực danh tính, bảo vệ dữ liệu, chống gian lận và quản lý thông tin kết quả; trình bày ưu điểm của việc sử dụng blockchain như tính toàn vẹn dữ liệu và minh bạch, cũng như đề cập đến thách thức về chi phí triển khai và sự phức tạp trong tích hợp. Ngoài ra, bài viết cũng trình bày các ví dụ thực tế về việc áp dụng blockchain trong bảo mật bài thi, nhấn mạnh vào tiềm năng và những thách thức cần vượt qua để sử dụng blockchain một cách hiệu quả trong việc bảo mật bài thi trong hệ thống giáo dục.Trịnh Thị PhúNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 119210010.70117/hdujs.2.2024.745MÔ HÌNH BÀI TOÁN RỜI RẠC XẤP XỈ PHƯƠNG TRÌNH NAVIER-STOKES BẬC PHÂN
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/746
Nội dung của bài báo này tập trung trình bày xây dựng mô hình bài toán rời rạc xấp xỉ phương trình Navier-Stokes bậc phân trong xuyến ba chiều và sự tồn tại nghiệm Leray-Hopf của mô hình bài toán thu được. Các kết quả đạt được là sự mở rộng và phát triển các kết quả hiện có đối với vấn đề được nghiên cứu.Phạm Thị VânLê Trần TìnhLê Thị Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 1110111010.70117/hdujs.2.2024.746TÍNH CHẤP NHẬN ĐƯỢC CỦA LỚP HỆ 2D SUY BIẾN VỚI TRỄ HẰNG
https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/747
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đề cập đến vấn đề ổn định của lớp hệ 2D suy biến kiểu Roesser có các trễ là hằng số. Trên cơ sở áp dụng phương pháp hàm Lyapunov-Krasovkii và kỹ thuật phương trình ma trận tự do kiểu 0 một điều kiện đủ phụ thuộc độ trễ đã được thiết lập nhằm đảm bảo hệ là chấp nhận được. Một ví dụ cũng đã được đưa ra để minh họa cho kết quả đạt được.Lê Huy VũBùi Trần Nam Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
2024-11-152024-11-152tháng 1111112010.70117/hdujs.2.2024.747