https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/issue/feedTạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức2024-04-25T00:54:01+00:00Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứctapchikhhd@hdu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Trường Đại học Hồng Đức là Trường đại học công lập, đa ngành, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trải qua gần 24 năm xây dựng, phát triển; T<span lang="VI">rường Đại học </span>Hồng Đức đã khẳng định <span lang="VI">là một trong những </span>địa chỉ <span lang="VI">đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học lớn</span>, <span lang="VI">có uy tín </span>trong tỉnh và khu vực<span lang="VI">.</span> Với đội ngũ 23 phó giáo sư, 161 tiến sĩ và tỉ lệ cán bộ có trình độ sau đại học đạt 95%, Nhà trường đang tổ chức đào tạo 04 chuyên ngành tiến sĩ, 19 chuyên ngành thạc sĩ, 34 ngành đại học và một số chuyên ngành thạc sĩ hợp tác đào tạo với các trường đại học nước ngoài với tổng số gần 10.000 học viên, sinh viên.</p> <p>Năm 2017, Trường Đại học Hồng Đức đã được công nhận Đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Năm 2019 được xếp hạng 49/256 cơ sở giáo dục đại học có công bố quốc tế tốt nhất Việt Nam; Năm 2020 được Webometrics xếp thứ 36/100 trường đại học tốt nhất Việt Nam,…</p> <p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức là cơ quan ngôn luận chính thức của Trường Đại học Hồng Đức, có chỉ số ISSN 1859 - 2759 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Việt) và ISSN 2588 - 1523 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh), hoạt động theo giấy phép số 14/BTTTT-GPHĐBC ngày 09/01/2009, và Giấy phép số 125/GP-BTTTT, cấp lại ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức xuất bản 6 số/năm với ngôn ngữ xuất bản bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Hơn 12 năm hoạt động, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã xuất bản được 66 số tạp chí bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh với hơn 1000 bài báo khoa học thuộc nhiều khối ngành. Chất lượng bài báo có hàm lượng khoa học ngày càng cao, quy trình xuất bản chặt chẽ, phản biện độc lập, uy tín. Là một phương tiện truyền thông về học thuật, Tạp chí khoa học có sức ảnh hưởng lớn đối với hoạt động Giáo dục và Đào tạo, góp phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của Nhà trường.</p> <p>Trên cơ sở kiểm tra các nguồn lực và chất lượng bài đăng Tạp chí, tính đến nay Hội đồng Giáo sư Nhà nước đã công nhận tính điểm công trình cho 5 ngành Tạp chí của Nhà trường cụ thể như sau: Văn học (0 - 0,5đ), Nông nghiệp - Lâm nghiệp (0 - 0,5đ); Giáo dục học (0 - 0,25đ); Vật lý (0 - 0,25 đ) và Kinh tế (0 - 0,25 đ). Tháng 12/2017, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã tham gia cơ sở dữ liệu “Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến” (Vietnam Journals Online, VJOL) do Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia (Bộ Khoa học và Công nghệ) quản lý. Hiện nay, Tạp chí được truy cập tại địa chỉ: <a href="http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/" target="_blank" rel="noopener">http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/</a> hoặc <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a><u> </u><a href="https://www.vjol.info.vn/index.php%20/DHHD/issue/archive">index.php /DHHD/ issue/archive</a> (số tiếng Việt) và <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a> <u>index. php/HDU/ issue/ archive</u> (số tiếng Anh).</p> <p>Để tiếp tục nâng cao chất lượng, uy tín và khách quan cũng như tạo sự lan tỏa của Tạp chí trong cộng đồng nghiên cứu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức chào đón các nhà Khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên trong nước và quốc tế tham gia gửi bài và cộng tác nhiệt tình để Tạp chí Nhà trường mang đến độc giả những kết quả, thông tin hữu ích có giá trị khoa học.</p> <p>Ban trị sự xin trân trọng cảm ơn!</p> <p align="center"><strong> BAN TRỊ SỰ TCKH</strong></p> <p><strong> TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC</strong></p>https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/444PHÂN CỤM DỮ LIỆU DỰA TRÊN MẠNG NƠ RON HỌC SÂU2024-04-17T01:53:07+00:00Phạm Thế AnhPhân cụm dữ liệu (clustering) là bài toán cơ bản của lĩnh vực khoa học máy tính và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là phân tích dữ liệu lớn và khai phá dữ liệu. Các thuật toán phân cụm truyền thống như K-means, MeanShift đã được ứng dụng trong nhiều năm qua nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế liên quan đến độ chính xác phân cụm. Bài báo này nghiên cứu các mô hình mạng nơ ron học sâu, cụ thể là mạng AutoEncoder để giải quyết bài toán phân cụm. Kết quả thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu chuẩn cho hệ thống có độ chính xác phân cụm cao vượt trội so với các phương pháp truyền thống. Từ khoá: Mạng AutoEncoder, phân cụm dữ liệu, mạng nơ ron học sâu.2024-04-17T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/445KHÔI PHỤC VÀ XẤP XỈ HÀM SỐ TUẦN HOÀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP THÍCH NGHI TRONG KHÔNG GIAN BESOV VỚI ĐỘ TRƠN HỖN HỢP2024-04-19T03:11:20+00:00Nguyễn Mạnh CườngCho lớp các hàm số nhiều biến có độ trơn hỗn hợp thuộc không gian Besov , a p U θvới a ∈ d+ , chúng ta nhận được các đánh giá tiệm cận của entropy εn (Upa,θ, Lq )và độ dày phi thuyến 𝜌𝑛(𝑈𝑝𝑎,𝜃, 𝐿𝑞) thông qua giả chiều. Chúng ta cũng đánh giá tiệm cận các phương pháp khôi phục thích nghi bởi các tập hợp hữu hạn được đo bằng lực lượng hoặc giả chiều của chúng. Từ khoá: Không gian Besov, xấp xỉ phi tuyến, giả chiều.2024-04-19T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/446ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG PHÁT HIỆN HÌNH THỨC TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ2024-04-19T03:13:28+00:00Nguyễn Thế CườngCác cuộc tấn công từ chối dịch vụ phân tán tạo ra các mối đe dọa lớn đối với mạng Internet và các thực thể trong mạng. Nhiều cơ chế phòng thủ đã được đề xuất để có thể chống lại hình thức tấn công này. Tuy nhiên, các công cụ hỗ trợ tấn công luôn được nâng cấp để có thể vượt qua các hệ thống bảo mật. Việc phát hiện sớm được dạng tấn công này có thể giúp các hệ thống giảm thiểu được rủi ro, đặc biệt là với các hệ thống cung cấp dịch vụ. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào quá trình giám sát mạng nhằm phát hiện các nguy cơ xuất hiện của hình thức tấn công từ chối dịch vụ hiện đang thu hút được nhiều sự quan tâm. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc phát hiện hình thức tấn công từ chối dịch vụ dựa trên các dữ liệu giám sát mạng. Từ khóa: Tấn công mạng, trí tuệ nhân tạo, từ chối dịch vụ, mạng dịch vụ.2024-04-19T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/447IĐÊAN ĐƠN THỨC KHÔNG CHỨA BÌNH PHƯƠNG VÀ PHỨC ĐƠN HÌNH2024-04-19T03:17:09+00:00Lê Xuân DũngBài báo trình bày chứng minh chi tiết về phân tích của iđêan đơn thức không chứa bình phương theo phức mặt và phức không mặt được S. Faradi đưa ra trong thảo luận năm 2005. Từ khóa: Iđêan không chứa bình phương, iđêan mặt, iđêan không mặt (iđêan Stanley-Reiner), phức đơn hình, phức mặt, phức không mặt (phức Stanley-Reiner).2024-04-19T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/448NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA LOÀI TRÀ HOA TRÁI MỎNG (CAMELLIA PLEUROCARPA (GAGNEP.) SEALY) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HOÁ2024-04-19T03:20:05+00:00Đỗ Thị HảiTrà hoa trái mỏng (Camellia pleurocarpa (Gagnep.) Sealy) thuộc chi Trà (Camellia L.), họ Chè (Theaceae), là loài có giá trị về nhiều mặt như làm cảnh, đồ uống, làm thuốc. Theo Sách đỏ Việt Nam, loài này được ghi nhận là ở mức nguy cấp cao (EN). Kết quả nghiên cứu đã mô tả các đặc điểm sinh học, sinh thái và phân bố của loài Trà hoa trái mỏng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (BTTN). Đây là cơ sở cho Ban Quản lý Khu BTTN Pù Luông có những chính sách trong việc bảo tồn và phát triển loài này. Từ khóa: Trà hoa trái mỏng, đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái học, Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá.2024-04-19T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/449CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ CƠ HỌC CỦA VỮA XÂY DỰNG SỬ DỤNG TRO ĐÁY CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THAY THẾ CÁT2024-04-19T03:22:06+00:00Trịnh Thị HiềnBài báo nghiên cứu các đặc tính vật lý và cơ học của vữa xây dựng sử dụng tro đáy thay thế cát tự nhiên với hàm lượng tương ứng bằng 25%, 50%, 75% và 100%. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi tăng hàm lượng tro đáy khối lượng thể tích vữa tươi và vữa khô, cường độ chịu nén, cường độ chịu uốn của các mẫu vữa giảm, trong khi độ hút nước và độ co khô tăng. Các mẫu vữa trong nghiên cứu này có cường độ chịu nén đạt 15÷40 MPa, thỏa mãn theo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 4314:2013. Trong điều kiện thiếu hụt cát tự nhiên, có thể sử dụng tro đáy thay thế một phần hoặc toàn bộ cát tự nhiên tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực tế của công trình. Từ khóa: Vữa xây dựng, tro đáy, cát tự nhiên, tính chất vật lý, tính chất cơ học.2024-04-19T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/469ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP SUẤT ĐẾN TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA HỢP KIM FeSi2024-04-23T01:14:40+00:00Nguyễn Thị HồngTrong bài báo ảnh hưởng của áp suất đến tần số Debye, nhiệt độ Debye và nhiệt độ nóng chảy của hợp kim hai thành phần đã được nghiên cứu dựa trên phương pháp bán thực nghiệm trong mô hình Debye. Tính toán số được thực hiện cho hợp kim sắt sillic Fe- 18wt%Si tới áp suất 120 GPa. Kết quả được so sánh với dữ liệu thực nghiệm có sẵn và cho thấy sự phù hợp tốt. Đây là một yếu tố quan trọng để xác minh tính đúng đắn của lý thuyết mà chúng tôi đã phát triển và cho phép chúng tôi tin rằng mô hình hiện tại có thể được phát triển rộng rãi để nghiên cứu tính chất nhiệt động của các vật liệu khác. Từ khóa: Nóng chảy, áp suất cao, sắt sillic (FeSi), định luật Lindemann, mô hình Debye, tần số và nhiệt độ Debye.2024-04-23T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/470MỘT SỐ ĐỊNH LÝ ĐIỂM BẤT ĐỘNG KIỂU EDELSTEIN CHO ÁNH XẠ KHÔNG LIÊN TỤC TRONG KHÔNG GIAN MÊTRIC2024-04-23T01:18:15+00:00Nguyễn Văn LươngTrong bài báo này chúng tôi trình bày một số định lý điểm bất động cho ánh xạ không liên tục thoả mãn các điều kiện co kiểu Edelstein trong không gian mêtric. Từ khóa: Điểm bất động, liên tục quỹ đạo, compắc quỹ đạo, compắc bị chặn.2024-04-23T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/471ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG HÌNH THÁI CÁC LOÀI THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO (DENDROBIUM SP.) BẢN ĐỊA Ở PHÍA NAM VIỆT NAM2024-04-24T08:21:47+00:00Trịnh Thị HươngChi Hoàng Thảo (Dendrobium) đứng thứ 2 trong họ Lan (Orchidaceae) về số lượng và có giá trị kinh tế cao. Trong 16 mẫu các loài lan thuộc chi Hoàng Thảo bản địa khác nhau thu thập tại các tỉnh phía Nam Việt Nam và được trồng, lưu giữ tại các vườn lan ở Hà Nội, đã đánh giá đa dạng ở mức độ hình thái. Kết quả, các loài lan Hoàng Thảo thu được rất đa dạng và phong phú. Màu sắc hoa đa dạng: màu trắng, vàng nhạt, vàng, vàng đậm...; các đốm chấm trên cánh hoa nhiều hoặc ít, màu nâu, đỏ nâu hoặc đỏ, có lông, có u lồi... Điều này có ý nghĩa lớn trong công tác bảo tồn, lai tạo các giống lan có giá trị khoa học và kinh tế. Từ khóa: Đa dạng, chi Hoàng thảo, họ Lan.2024-04-24T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/472NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TẮC MÃ HÓA CẤU KIỆN BÊ TÔNG TRONG MÔ HÌNH BIM NHẰM TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH2024-04-24T08:24:21+00:00Nguyễn Vũ LinhKhối lượng của một cấu kiện hoặc khối lượng của cả công trình có thể kết xuất tự động từ mô hình BIM của công trình. Tuy nhiên, để khối lượng này trở thành dữ liệu đầu vào của quá trình lập dự toán công trình cần sự phân loại phù hợp với các quy định cụ thể về hao phí xây dựng. Mỗi quốc gia có các bộ mã hóa và các quy tắc khác nhau trong việc đo bóc khối lượng và lập dự toán công trình. Thông qua việc phân tích các thông tin cần có để phân loại khối lượng bê tông phù hợp với các mã hiệu trong Định mức xây dựng tại Việt Nam và dựa trên logic của hai hệ thống phân loại cấu kiện xây dựng là MasterFormat và UniFormat, tác giả đã đề xuất quy tắc mã hóa cấu kiện bê tông trong mô hình BIM. Với mã hiệu đã được gán vào cấu kiện, khối lượng kết xuất từ mô hình được phân loại tự động phù hợp với Định mức xây dựng tại Việt Nam và được sử dụng trực tiếp trong quá trình lập dự toán. Từ khóa: BIM, đo bóc khối lượng, phân loại cấu kiện, mã hóa cấu kiện, lập dự toán.2024-04-24T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/473PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ CÂY SÂM NAM (MILLETTIA SPECIOSA CHAMP) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN, TỈNH THANH HÓA2024-04-24T08:26:38+00:00Nguyễn Thị HườngSâm Nam thuộc chi Millettia, họ Đậu (Fabaceae). Trong dân gian, Sâm Nam có nhiều giá trị sử dụng như làm thuốc tăng cường sức khỏe, chữa bệnh thiếu máu, bảo vệ gan, giảm ho, cảm sốt, thuốc xương khớp. Trong phạm vi nghiên cứu này, từ củ của cây Sâm Nam (Millettia speciosa) thu hái ở vườn Quốc Gia Bến En, Thanh Hóa, chúng tôi đã phân lập được một hợp chất steroid: stigmast-5-en-3β-ol (1); hai hợp chất flavonoid: quercetin-3-O-rutinoside (2), 7,3'-dimethoxyluteolin-6-O-β-D-glucopyranoside (3). Cấu trúc của các hợp chất trên được xác định bằng các phương pháp phổ phổ hiện đại. Từ khóa: Cây Sâm Nam, stigmast-5-en-3β-ol; quercetin-3-O-rutinoside; 7,3'- dimethoxyluteolin-6-O-β-D-glucopyranoside.2024-04-24T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/474TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC MỘT SỐ DẪN XUẤT BENZENESULFONAMIDE CÓ CHỨA DỊ VÒNG BENZOTHIAZOLE2024-04-25T00:43:45+00:00Nguyễn Thị Ngọc MaiBa dẫn xuất benzothiazole aniline 2a, 2b, 2c được tổng hợp thành công từ phản ứng khử hợp chất nitro tương ứng với tác nhân khử Na2S2O4 trong dung môi C2H5OH với hiệu suất khoảng 75%. Khi cho 3 benzothiazole aniline 2a, 2b, 2c tác dụng với TsCl thu được 3 dẫn xuất benzenesulfonamide 3a, 3b và 3c với hiệu suất từ 72÷80%. Cấu trúc của 3a, 3b và 3c được xác định chính xác bằng các phương pháp phổ hiện đại là IR, NMR và MS. Bên cạnh đó 3a, 3b và 3c cũng thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên một số chủng vi khuẩn và chủng nấm với giá trị MIC từ 150÷200 µg/ml. Từ khóa: Benzothiazole aniline, benzenesulfonamide, vi sóng, hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/475NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HẰNG SỐ MẠNG VÀ ĐƯỜNG KÍNH LỖ KHÍ LÊN ĐỘ MẤT MÁT TRONG SỢI TINH THỂ QUANG TỬ LÀM TỪ SILICA TINH KHIẾT VỚI LÕI ĐƯỢC BƠM ĐẦY BỞI CHẤT LỎNG TETRACHLOROETHYLENE2024-04-25T00:46:18+00:00Trần Hồng ThắmNội dung bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các tham số cấu trúc lên độ mất mát trong sợi tinh thể quang tử bằng phương pháp mô phỏng kết hợp với phương pháp tính toán số. Sợi tinh thể quang tử được làm từ thủy tinh tinh khiết silica với lỗ khí trung tâm được bơm đầy bởi chất lỏng tetrachloroethylene (C2Cl4) được sử dụng để nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng độ mất mát phụ thuộc rất lớn vào hằng số mạng và đường kính lỗ khí trong lớp vỏ. Khi tăng đường kính lỗ khí hoặc giảm hằng số mạng trong lớp vỏ của sợi tinh thể quang tử thì độ mất mát tăng lên. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế các cấu trúc của sợi tinh thể quang tử. Bằng việc tối ưu hóa các tham số cấu trúc như hằng số mạng hay đường kính lỗ khí, chúng ta có thể thiết kế và chế tạo được các cấu trúc sợi tinh thể quang tử với độ mất mát thấp, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng với các ứng dụng trong các lĩnh vực truyền dẫn thông tin. Từ khóa: Quang phi tuyến, sợi tinh thể quang tử, độ mất mát, chất lỏng.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/476PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA2024-04-25T00:48:09+00:00Hoàng Ngọc ThảoNghiên cứu xác định được phân bố theo khu vực và độ cao của 28 loài lưỡng cư, trong đó có 9 loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa; khu vực Đông Bắc có 19 loài và khu vực Tây Nam có 26 loài. Ở độ cao dưới 300 m so với mực nước biển có 17 loài, độ cao trên 300 m đến 800 m có 20 loài và độ cao trên 800 m có 17 loài. Từ khoá: Lưỡng cư, phân bố, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/477ĐA DẠNG HỌ SIM (MYRTACEAE) Ở PHÍA NAM TỈNH THANH HOÁ - PHÍA BẮC TỈNH NGHỆ AN2024-04-25T00:49:55+00:00Đậu Bá ThìnKết quả nghiên cứu về đa dạng họ Sim (Myrtaceae) ở phía Nam tỉnh Thanh Hoá - phía Bắc tỉnh Nghệ An, thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023 đã thu được 68 mẫu, xác định được 33 loài và dưới loài, thuộc 9 chi. Các loài trong họ Sim có nhiều giá trị sử dụng: nhóm cho tinh dầu với 33 loài, nhóm làm thuốc 18 loài, nhóm lấy gỗ 16 loài, nhóm ăn được 12 loài, nhóm làm cảnh 5 loài và nhóm có tanin 2 loài. Dạng thân của các loài thuộc họ Sim chủ yếu là cây thân gỗ nhỏ với 13 loài, thân gỗ lớn và thân gỗ trung bình cùng có 7 loài, cây thân bụi có 6 loài. Yếu tố địa lý của các loài thuộc họ Sim cũng đã được xác định với yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm 42,42% tổng số loài, yếu tố cây trồng chiếm 33,33%, yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu Việt Nam chiếm 18,18%, yếu tố cổ nhiệt đới và yếu tố chưa xác định cùng chiếm 3,03%. Từ khóa: Đa dạng, họ Sim, phía Nam Thanh Hoá, phía Bắc Nghệ An, yếu tố địa lý.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/478HỆ MÃ HÓA DỰA TRÊN THUỘC TÍNH MỚI HỖ TRỢ TÍNH CHẤT PHI TẬP TRUNG HÓA2024-04-25T00:51:59+00:00Lê Phi ThườngMã hóa dựa trên thuộc tính (attribute-based encryption) là hệ mã hóa quan trọng hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong lưu trữ dữ liệu trên điện toán đám mây, cũng như trong nhiều ứng dụng khác như truyền hình trả tiền, chia sẻ files,... Mã hóa dựa trên thuộc tính cho phép phân quyền truy cập dữ liệu của người dùng dựa trên thuộc tính. Trong các hệ mã hóa dựa trên thuộc tính hiện nay, hệ mã do hai tác giả Riepel và Wee đề xuất năm 2022 được xem là một trong những hệ mã quan trọng nhất. Hệ mã này có tính hiệu quả rất cao cũng như tính an toàn tốt, tuy nhiên điểm thiếu sót của hệ mã này là chưa hỗ trợ tính phi tập trung hóa. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất giải pháp bổ sung tính phi tập trung hóa cho hệ mã của Riepel-Wee và đánh giá so sánh ưu nhược điểm của hệ mã đề xuất với một số hệ mã hóa dựa trên thuộc tính có hỗ trợ tính chất phi tập trung hóa khác. Từ khóa: Mã hóa dựa trên thuộc tính, phi tập trung hóa, điện toán đám mây.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/479ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NÒNG NỌC CỦA LOÀI AMOLOPS CREMNOBATUS INGER &KOTTELAT, 1998 Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA2024-04-25T00:54:01+00:00Đậu Quang VinhNghiên cứu lần đầu tiên ghi nhận nòng nọc của loài Ếch bám đá lào Amolops cremnobatus Inger&Kottelat, 1998 ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (BTTN), tỉnh Thanh Hóa gồm các giai đoạn 33, 37, 40, 42; trong đó, lần đầu tiên mô tả đặc điểm hình thái, bổ sung dẫn liệu hình thái chi tiết giai đoạn 33 của loài này. Từ khoá: Ếch bám đá lào Amolops cremnobatus, ghi nhận mới, nòng nọc, sinh học sinh thái, Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.2024-04-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024