https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/issue/feedTạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức2025-04-28T00:00:00+00:00Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứctapchikhhd@hdu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Trường Đại học Hồng Đức là Trường đại học công lập, đa ngành, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trải qua gần 24 năm xây dựng, phát triển; T<span lang="VI">rường Đại học </span>Hồng Đức đã khẳng định <span lang="VI">là một trong những </span>địa chỉ <span lang="VI">đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học lớn</span>, <span lang="VI">có uy tín </span>trong tỉnh và khu vực<span lang="VI">.</span> Với đội ngũ 23 phó giáo sư, 161 tiến sĩ và tỉ lệ cán bộ có trình độ sau đại học đạt 95%, Nhà trường đang tổ chức đào tạo 04 chuyên ngành tiến sĩ, 19 chuyên ngành thạc sĩ, 34 ngành đại học và một số chuyên ngành thạc sĩ hợp tác đào tạo với các trường đại học nước ngoài với tổng số gần 10.000 học viên, sinh viên.</p> <p>Năm 2017, Trường Đại học Hồng Đức đã được công nhận Đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Năm 2019 được xếp hạng 49/256 cơ sở giáo dục đại học có công bố quốc tế tốt nhất Việt Nam; Năm 2020 được Webometrics xếp thứ 36/100 trường đại học tốt nhất Việt Nam,…</p> <p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức là cơ quan ngôn luận chính thức của Trường Đại học Hồng Đức, có chỉ số ISSN 1859 - 2759 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Việt) và ISSN 2588 - 1523 (xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh), hoạt động theo giấy phép số 14/BTTTT-GPHĐBC ngày 09/01/2009, và Giấy phép số 125/GP-BTTTT, cấp lại ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức xuất bản 6 số/năm với ngôn ngữ xuất bản bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Hơn 12 năm hoạt động, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã xuất bản được 66 số tạp chí bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh với hơn 1000 bài báo khoa học thuộc nhiều khối ngành. Chất lượng bài báo có hàm lượng khoa học ngày càng cao, quy trình xuất bản chặt chẽ, phản biện độc lập, uy tín. Là một phương tiện truyền thông về học thuật, Tạp chí khoa học có sức ảnh hưởng lớn đối với hoạt động Giáo dục và Đào tạo, góp phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của Nhà trường.</p> <p>Trên cơ sở kiểm tra các nguồn lực và chất lượng bài đăng Tạp chí, tính đến nay Hội đồng Giáo sư Nhà nước đã công nhận tính điểm công trình cho 5 ngành Tạp chí của Nhà trường cụ thể như sau: Văn học (0 - 0,5đ), Nông nghiệp - Lâm nghiệp (0 - 0,5đ); Giáo dục học (0 - 0,25đ); Vật lý (0 - 0,25 đ) và Kinh tế (0 - 0,25 đ). Tháng 12/2017, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức đã tham gia cơ sở dữ liệu “Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến” (Vietnam Journals Online, VJOL) do Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia (Bộ Khoa học và Công nghệ) quản lý. Hiện nay, Tạp chí được truy cập tại địa chỉ: <a href="http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/" target="_blank" rel="noopener">http://hdu.edu.vn/vi-vn/28/209/Tap-chi-khoa-hoc/</a> hoặc <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a><u> </u><a href="https://www.vjol.info.vn/index.php%20/DHHD/issue/archive">index.php /DHHD/ issue/archive</a> (số tiếng Việt) và <a href="https://www.vjol.info.vn/">https://www.vjol.info.vn/</a> <u>index. php/HDU/ issue/ archive</u> (số tiếng Anh).</p> <p>Để tiếp tục nâng cao chất lượng, uy tín và khách quan cũng như tạo sự lan tỏa của Tạp chí trong cộng đồng nghiên cứu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức chào đón các nhà Khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên trong nước và quốc tế tham gia gửi bài và cộng tác nhiệt tình để Tạp chí Nhà trường mang đến độc giả những kết quả, thông tin hữu ích có giá trị khoa học.</p> <p>Ban trị sự xin trân trọng cảm ơn!</p> <p align="center"><strong> BAN TRỊ SỰ TCKH</strong></p> <p><strong> TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC</strong></p>https://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/553ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CÂY RAU ĐẮNG BIỂN (Bacopa monnieri (L.) Wettst.) TẠI TỈNH THANH HÓA2024-10-18T03:04:19+00:00TS. Lê Hùng TiếnHoàng Thị Sáusauduoclieu@gmail.comĐào Văn ChâuNguyễn Trọng ChungLê Đình ChắcNghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu cây Rau đắng biển, cho thấy cây Rau đắng biển thuộc dạng thân thảo, mọc bò, sống lâu năm, màu xanh, tiết diện tròn, có rễ ở đốt, nhiều nhánh. Lá đơn, màu xanh, mọc đối, nhẵn, mọng nước, có dạng hình muỗng hay hình trứng ngược, mép nhẵn. Hoa lưỡng tính, nhị 4, nhụy 1, nhỏ, 5 cánh, hình ống, màu trắng hoặc màu tím nhạt, mọc ở nách lá. Quả nang, hình trứng, chứa nhiều hạt, hạt rất nhỏ. Rau đắng biển trồng ở các thời vụ từ 15/2 - 15/3 và 15/6, cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất dược liệu cao. Trong phạm vi nghiên cứu này, thời vụ trồng cây là 16/6/2023, thu hoạch lứa cắt đầu sau 80 ngày trồng, chiều dài cây trung bình 38,7 cm; sâu bệnh hại chủ yếu là sâu khoang, châu chấu và rầy lưng trắng; năng suất dược liệu khô đạt 5,53 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp để phát triển nguồn dược liệu này.2025-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/557ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VÀ CHẾ PHẨM TRICHODERMA ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT NẾP LAI F1 PD668 VỤ XUÂN HÈ NĂM 2024 TẠI HUYỆN ĐÔNG SƠN - TỈNH THANH HÓA2024-10-13T09:00:45+00:00Tống Văn Giangtongvangiang@hdu.edu.vnTrần Thị HuyềnNghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ và chế phẩm Trichoderma đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống dưa chuột nếp lai F1 PD 668 tại Thanh Hoá. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố được bố trí kiểu Split-plot (ô lớn, ô nhỏ) và 3 lần nhắc lại. Nhân tố thứ nhất gồm 5 công thức bón phân H1: không bón phân; H2: Bón phân hóa học; H3: Bón phân trùn quế cao cấp SFARM Pb01; H4: Bón phân gà hữu cơ vi sinh Tín Tâm; H5: Bón phân bò Tribat. Nhân tố thứ hai gồm 2 công thức (T1: Không xử lý chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma; T2: Xử lý chế phẩm Trichoderma 3%). Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức sử dụng phân trùn quế SFARM pB01, chế phẩm Trichoderma 3% có các chỉ tiêu nghiên cứu đạt cao nhất: tổng thời gian sinh trưởng đạt 79 ngày, khối lượng quả đạt 163 g/quả, năng suất cá thể đạt 1,66 kg/cây, năng suất lý thuyết đạt 41,57 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 38,6 tấn/ha và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất 379,21 triệu đồng2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/572NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG BÓN ĐẠM VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỜNG TINH DẦU DƯỢC LIỆU CÂY BỒ BỒ (ADENOSMA INDIANA (LOUR.) MERR.) TẠI THANH HÓA2024-11-14T08:46:55+00:00Phạm Đức Tânphamductan2602@gmail.comTrần Trung NghĩaTống Văn GiangNghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của lượng bón đạm và khoảng cách trồng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh dầu dược liệu Bồ bồ tại Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công thức P3K2 (lượng bón đạm: 220kg N/ha/năm; khoảng cách trồng: 20 x 15cm) ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây: chiều cao cây đạt 65,4 cm, số cành cấp I đạt 25,1 cành, đường kính tán đạt 33,1 cm, đường kính gốc đạt 0,85 mm. Năng suất thực thu dược liệu cao nhất đạt 3,42 tấn/ha, hàm lượng tinh dầu đạt 1,2% (năng suất tinh dầu đạt 41,04 kg/ha).2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/564NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA thỜI ĐIỂM THU HOẠCH VÀ PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU NÁNG HOA TRẮNG (CRINUM ASIATICUM L.)2024-10-04T09:49:13+00:00Nguyễn Thị Tố Duyênnguyenduyen92xt@gmail.comNguyễn Trọng ChungNguyễn Hữu TrungPhạm Văn NămĐào Văn ChâuThời điểm thu hoạch và phương thức bảo quản sau thu hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của dược liệu Náng hoa trắng, vì vậy xác định được thời điểm thu hoạch và phương pháp bảo quản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất dược liệu. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện các thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch và phương pháp bảo quản đến chất lượng dược liệu Náng hoa trắng (Crinum Asiaticum L.) bao gồm: thí nghiệm thu hoạch được tiến hành với 4 công thức thu hoạch sau lứa cắt trước 60, 105, 115 và 150 ngày; thí nghiệm bảo quản được thực hiện với 3 công thức, bảo quản trực tiếp trong bao tải gai, bảo quản trong túi nilon và bảo quản trong túi nilon được hút chân không. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thu hoạch dược liệu sau lứa cắt trước 60 ngày cho năng suất hàm lượng hoạt chất tốt nhất. Dược liệu đạt chất lượng cao nhất khi bảo quản trong túi nilong được hút chân không và sau 9 tháng thì nên phơi sấy lại tránh dược liệu bị ẩm mốc.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/567ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC HẠT ĐẾN NẢY MẦM, SINH TRƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG BÁCH BỘ LOÀI STEMONA TUBEROSA LOUR.2024-10-04T10:07:33+00:00Phạm Thị Lýphamlyvdl@gmail.comTS Lê Hùng TiếnThS Trần Trung NghĩaThS Phạm Văn NămKết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt (to, trung bình, nhỏ) đến quá trình nảy mầm, sinh trưởng của loài Bách bộ Stemona tuberosa Lour. cho thấy, hạt to hơn nảy mầm sớm hơn, thời gian nảy mầm ngắn hơn, song tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với hạt nhỏ hơn. Cây giống từ hạt to hơn có chiều cao cây, đường kính gốc, số thân, số lá cao hơn so với cây từ hạt nhỏ hơn, song mức chênh lệch chỉ có ý nghĩa khi so sánh giữa hạt to và hạt trung bình với hạt nhỏ, và không có ý nghĩa giữa hạt to với hạt trung bình (P=95%). Tỷ lệ cây giống xuất vườn cao nhất ở hạt trung bình (47,33%), so với 46,67% ở hạt to và 35,47% ở hạt nhỏ. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng giai đoạn đầu ngoài đồng ruộng có sự khác biệt đáng tin cậy giữa cây giống gieo ươm từ hạt to, hạt trung bình so với hạt nhỏ. Do vậy, kích thước hạt từ trung bình trở lên (đường kính ≥ 3,0 mm; chiều dài ≥ 1,5 mm, khối lượng 1.000 hạt ≥ 107,9 g) được lựa chọn làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn hạt giống loài Stemona tuberosa Lour.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/570PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN NẤM TRICHODERMA SPP. ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM FUSARIUM SP. GÂY BỆNH HẠI CÂY TRỒNG TẠI THANH HOÁ2024-11-14T02:03:05+00:00Mai Thành Luânmaithanhluan@hdu.edu.vnTS Lê Thị Thanh HuyềnTS Lê Thị PhượngTrong nghiên cứu này, chúng rôi nghiên cứu 04 chủng nấm Trichoderma spp. lần lượt là Mtri1, Mtri2, Mtri3 và Mtri4 đã được phân lập và làm thuần từ các mẫu đất trồng và mẫu rễ cây trồng ở trạng thái khoẻ mạnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Cả 04 chủng nấm đều mang đặc điểm hình thái đặc trưng của chi Trichoderma spp. và thể hiện hoạt tính đối kháng với nấm Fusarium sp. gây bệnh thối rễ héo rũ trên cây Sâm báo (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) trong điều kiện invitro. Trong đó, chủng nấm MTri1 và MTri 2 cho thấy khả năng đối kháng cao với hiệu quả ức chế sinh trưởng nấm bệnh Fusarium sp. đạt 79 - 80% sau 8 ngày nuôi cấy. Việc phân lập và bước đầu tuyển chọn được 02 chủng nấm đối kháng Trichoderma spp. có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nguồn giống cơ sở để nhân nhanh sinh khối phục vụ sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh hại cây trồng có nguồn gốc trong đất.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/574ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA 23 NGUỒN GEN BỒ BỒ (ADENOSMA INDIANA (LOUR.) MERR.)2024-11-14T08:40:05+00:00ThS Trần Trung Nghĩanghiavdl@gmail.comĐặng Minh TúNguyễn Văn HiếuNguyễn Văn KiênNguyễn Thu HằngBồ bồ (Adenosma indiana (Lour.) Merr.), là một loại thảo dược quý với khả năng thích nghi và phân bố rộng. Ở Việt Nam, cây Bồ bồ phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tuyển chọn được mẫu giống có năng suất hàm lượng tinh dầu cao từ 23 mẫu giống thu thập ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy 07 mẫu giống: BB 01; BB 06; BB 07; BB 09; BB 17, BB21 và BB 23 là nhóm mẫu giống triển vọng có năng suất cao (3,5 - 4,0 tấn/ha), chất lượng tốt (hàm lượng tinh dầu đạt 1,04 - 1,12%). 07 mẫu nguồn gen được chọn lọc vào giai đoạn tiếp theo nhằm mục tiêu chọn lọc được mẫu giống chất lượng cho sản xuất dược liệu Bồ bồ trên quy mô lớn.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/791ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC THAY THẾ PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN BẰNG BỘT ẤU TRÙNG RUỒI LÍNH ĐEN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ RI LAI NUÔI TẠI KHU THỰC HÀNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC2025-03-11T08:56:56+00:00Nguyễn Thị Hảinguyenthihai@hdu.edu.vnMai Thành LuânHoàng Ngọc HùngNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức thay thế protein trong khẩu phần bằng bột ấu trùng Ruồi lính đen đến khả năng sinh trưởng của Gà ri lai. Trong thí nghiệm này, 540 con Gà ri lai ¾ máu, 1 tháng tuổi, có khối lượng trung bình 382,61 g/con, được phân bố ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Bột ấu trùng ruồi lính đen được dùng để thay thế protein trong khẩu phần ăn với các mức 0% (đối chứng), 10% (NT1) và 15% (NT2). Kết quả cho thấy tỷ lệ sống đạt mức cao, dao động từ 95,00% - 96,66%. Đến tuần tuổi thứ 14, khối lượng cơ thể của gà nằm trong khoảng 1782,33 g - 1844,44 g/con, trong đó lô đối chứng có khối lượng thấp nhất và lô NT2 cao nhất. Trong giai đoạn 6 - 14 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng dao động từ 2,27 - 2,91 kg, với hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở NT2 cao hơn các lô còn lại, chênh lệch lên đến 0,64 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Từ kết quả nghiên cứu, mức thay thế 15% bột ấu trùng Ruồi lính đen cho khô đậu tương trong khẩu phần ăn giúp tối ưu hiệu quả kinh tế khi nuôi Gà ri lai.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/808THÀNH PHẦN VÀ TÍNH ĐA DẠNG CÔN TRÙNG HỌ ÁNH KIM (CHRYSOMELIDAE) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HOÁ2025-03-18T07:29:08+00:00Phạm Hữu Hùngphamhuuhung@hdu.edu.vnTiến sĩ Nguyễn Hữu Hảonguyenhuuhao@hdu.edu.vnThác sĩ Vũ Thị Thu Hiềnvuthithuhien@hdu.edu.vnThạc sĩ Lại Thị Thanhlaithithanh@hdu.edu.vnKết quả điều tra bằng phương pháp lập tuyến và điểm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã xác định được 580 cá thể thuộc 18 loài và phân loài, 13 giống. Trong đó, giống Sagra và Aulacophora có số loài nhiều nhất, mỗi giống có 3 loài chiếm tỷ lệ 16,7%, giống Podontia có 2 loài chiếm 11,1%, 10 giống còn lại, mỗi giống chỉ có 1 loài chiếm 5,6%. Chỉ số Shannon cao nhất ở trảng cây bụi xen cây gỗ thứ sinh (H’ = 2,85), tiếp đến là rừng thứ sinh (H’ = 2,77) và thấp nhất ở trảng cỏ thứ sinh (H’ = 2,25). Chỉ số Simpsons D càng nhỏ thì tính đa dạng càng cao, giá trị các chỉ số này ở các sinh cảnh hoàn toàn phù hợp với giá trị chỉ số Shannon. Chỉ số Margalef biến động từ 3,36 đến 4,37, cao nhất ở trảng cỏ thứ sinh, thấp nhất ở khu vực quanh bản làng và nương rẫy. Chỉ số tương đồng giữa rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh là cao nhất (SI = 82,86%) và thấp nhất giữa rừng nguyên sinh và trảng cỏ thứ sinh (SI = 28,76%).2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/728NGHIÊN CỨU NHÂN IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG HOA DẠ YẾN THẢO (PETUNIA HYBRID L.) MỚI NHẬP NỘI2025-02-17T03:06:28+00:00TS. Nguyễn Thị Minh Hồngnguyenthiminhhong@hdu.edu.vnBùi Thị HuyềnPhạm Thu TrangNhân in vitro một số giống hoa Dạ yến thảo mới nhập nội (FPET600, FPET180 và FPETC001) được thực hiện trên nền môi trường MS (Murashige and Skoog). Kết quả nghiên cứu đã xác định khi tạo nguồn mẫu sạch cần sử dụng Preset 0,5% + Javen 25% trong thời gian 7 - 10 phút, tỷ lệ mẫu sạch tái sinh chồi đạt từ 50% - 56,7%. Ở giai đoạn nhân nhanh chồi cần sử dụng môi trường MS + 0,7 mg/l BAP đạt số chồi cao nhất ở cả 3 giống từ 5,8 - 6,6 chồi/mẫu, chiều cao TB/chồi đạt từ 3,0 - 3,3 cm, chất lượng chồi tốt, lá xanh, to. Môi trường thích hợp khi ra rễ MS + 1 g/l than hoạt tính + (0,2 - 0,3 mg/l) αNAA số rễ đạt 5,2 - 6,1 rễ/cây; chiều dài rễ 4,2 - 4,7 cm, rễ dài, mập sau 4 tuần theo dõi.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/775NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG NÁNG HOA TRẮNG (CRINUM ASIATICUM L.) TẠI THANH HÓA2025-04-01T08:18:09+00:00Đặng Quốc Tuấndangtuanvdl@gmail.comLê Chí HoànVương Đình TuấnVũ Văn ChiếnTiêu chuẩn cây giống náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.), cây giống xanh tươi, màu sắc tự nhiên, cây khỏe, cân đối, không bị nhiễm sâu bệnh, héo úa, dập gãy, đứt rễ, rách lá. Tỷ lệ mọc mầm: ≥ 85%, chiều cao cây: 34,0 cm, số lá thật/cây: 3,0 lá, chiều dài lá: 28,0 cm, chiều rộng lá: 3,0 cm, đường kính thân: 1.0 cm, tuổi cây giống: 135 ngày (tính từ gieo ươm hạt đến khi xuất vườn), tỷ lệ nhiễm sâu bệnh: 0%, tỷ lệ cây sống sau trồng (30 ngày): ≥ 95%.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đứchttps://hdujs.edu.vn/index.php/hdujs/article/view/650PHÂN LẬP, LÀM THUẦN VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN NHANH SINH KHỐI NẤM RHIZOPUS OLIGOSPORUS SỬ DỤNG SẢN XUẤT BÁNH ĐẬU TƯƠNG LÊN MEN TEMPEH2025-02-14T01:28:09+00:00Phạm Thị Thanh Bìnhphamthithanhbinh@hdu.edu.vnMai Thành LuânNguyễn Thị Mai AnhPhạm Phương AnhRhizopus oligosporus là loài nấm mốc được sử dụng để làm men tạo thực phẩm Tempeh, một sản phẩm đậu tương lên men giàu dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe và đã được sử dụng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Trong nghiên cứu này, chủng nấm R. oligosporus đã được phân lập và làm thuần hóa thành công. Đồng thời, các điều kiện tối ưu về giá thể nhân nuôi và nhiệt độ cũng được xác định nhằm mục tiêu nhân nhanh sinh khối tạo nguồn men vi sinh phục vụ cho quá trình sản xuất Tempeh từ đậu tương.2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức